huyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số.
Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số.
Chuyển đổi số là xu thế tất yếu trong thời đại ngày nay, đó là cơ hội bứt phá cho Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng vượt lên trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chuyển đổi số tạo nên đột phá to lớn trong phát triển kinh tế- xã hội. Không chỉ giúp tăng năng suất, giảm chi phí mà còn mở ra không gian phát triển mới, tạo ra các giá trị mới ngoài các giá trị truyền thống vốn có.
Ví dụ: Đặt hàng, mua hàng trực tuyến, thanh toán trực tuyến, không giới hạn về vị trí địa lí, tiết kiệm chi phí đi lại
Chuyển đổi số là quá trình khách quan, muốn hay không muốn thì chuyển đổi số vẫn đang diễn ra. Cuộc sống không ngừng biến đổi, vận động. Mỗi người cũng cần phải thay đổi, thích nghi nếu không sẽ bị bỏ lại phía sau. Do đó, có thể chuyển đổi số ngay lập tức bằng cách chuyển đổi về tư duy, nhận thức, sau đó dần chuyển đổi cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dụa trên các công nghệ số. Chuyển đỏi số là một quá trình đa dạng, không có hình mẫu chung cho tất cả, do vậy từng tổ chức, từng cá nhân cần xác định lộ trình riêng, phù hợp với mình.
1. Chính quyền số:
Là chính quyền có toàn bộ hoạt động an toàn trên môi trường số, có mô hình hoạt động được thiết kế và vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số để có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, đưa ra quyết định kịp thời và ban hành chính sách tốt hơn
2. Xã hội số:
Công dân số: Là công dân có khả năng truy cập các nguồn thông tin số, khả năng giao tiếp trong môi trường số, kỹ năng số cơ bản, mua bán hàng hóa trên mạng, chuẩn mực đạo đức trong môi trường số, bảo vệ thể chất và tâm lí trước các ảnh hưởng của môi trường số, quyền và trách nhiệm trong môi trường số định danh và xác thực, dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số.
Ví dụ: Công dân có thiết bị di động hình thành thói quen về giao tiếp trên môi trường mạng, mua bán trực tuyến, học trực tuyến…
Y tế số: Khám chữa bệnh từ xa, phân tích, giải mã bản đồ gene để từ đó cung cấp thuốc men và dịch vụ y tế được cá thể hóa cho mỗi người dân.
Giáo dục số: Giảng bài, nghe giảng bài trực tuyến, trao đổi bài trực tuyến…
Xã hội số là xã hội có công dân số tham gia vào quá trình y tế số, giáo dục số, giao tiếp xã hội trên môi trường số…
3. Kinh tế số:
Là phát triển doanh nghiệp công nghệ số, chuyển dịch từ lắp ráp, gia công về công nghệ thông tin sang làm sản phẩm công nghệ số, công nghiệp 4.0, phát triển nội dung số, công nghiệp sáng tạo, kinh tế nền tảng, kinh tế chia sẻ, thương mại điện tử và sản xuất thông minh, tạo sản phẩm “made in Viet Nam”.
Kinh tế số gồm ngành công nghiệp công nghệ số, ngành công nghiệp viễn thông, ngành bán hàng hóa đơn dựa trên các nền tảng số mà ta vẫn gọi là kinh doanh số như dịch vụ đặt phương tiện giao thông, dịch vụ đặt nhà hàng, khách sạn.